Công ty luật DFC

Công ty luật dfc tư vấn pháp luật Miễn Phí qua tổng đài 1900.6512 giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc về pháp luật

Tư Vấn Luật Hình Sự - Tội Trộm Cắp Tài Sản

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản dưới sự quản lý của người khác. Mức độ xử lý hình sự đối với loại tội phạm phụ thuộc vào giá trị của tài sản bị chiếm đoạt, các chi tiết thực hiện và các quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017, cụ thể là Điều 173.

I. Trộm cắp tài sản tại khoản 3 có thể xin án treo không?

Tôi có một anh họ hiện đang phạm tội trộm cắp tài sản và là tội phạm tại khoản 3. Anh tôi đã trộm cắp tài sản nhưng đã mang trả lại trong vòng nửa ngày sau khi thực hiện hành vi trộm. Hiện tại, cảnh sát bảo anh tôi đi tìm việc làm để điền vào đơn là đang đi làm để nuôi mẹ già. Vậy anh tôi có thể được hưởng án treo không?

Luật sư tư vấn luật hình sự trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn hiện đang phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 3, Điều 173 Bộ luật hình sự 2015:

“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.”

Anh trai của bạn đã bị truy tố tại khoản 3, Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, có hình phạt từ 7 đến 15 năm tù. Vì vậy, anh ấy sẽ không thể nhận được một án treo. Bởi vì bị cáo đã bị kết án tù từ ba năm trở xuống nếu họ đủ điều kiện để được hưởng án treo. Tuy nhiên, để giảm hình phạt của anh bạn, anh ấy phải thành thật khai báo và gửi các tài liệu cho thấy gia đình có công với cách mạng, yêu cầu nạn nhân xin rút đơn ... cộng với hoàn cảnh gia đình và anh họ của bạn cũng đã tự nguyện trả lại tiền sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Trong phiên tòa, Tòa án có thể quyết định rằng hình phạt thấp hơn mức tối thiểu của khung hình phạt theo quy định nhưng trong khung hình phạt liền kề thì nhẹ hơn (có nghĩa là Tòa án có thể quyết định hình phạt cho anh trai bạn dưới 7 năm nhưng không thấp hơn mức phạt quy định tại khoản 2). Cần phải nói nhiều hơn nếu mà đã tuột khung 3 thì Tòa án vẫn không cho phép anh bạn được hưởng án treo.

f:id:congtyluatdfc:20191014102754j:plain

Tội trộm cắp tài sản

II. Trộm cắp tài sản xe máy thì bị phạt như thế nào?

"Cháu trai tôi, 19 tuổi, đã lấy trộm một chiếc xe máy Winner trị giá 40 triệu đồng, sau khi trộm được 1 giờ, cháu trai của tôi đã bị cảnh sát giao thông bắt giữ và có hành động chống lại nhưng không gây hậu quả nghiêm trọng. Tôi muốn hỏi liệu cháu tôi có bị giam giữ để xét xử không và nó sẽ bị xử phạt như thế nào. Tôi xin cảm ơn!"

Luật sư DFC tư vấn:

Cháu bạn đã ăn cắp một chiếc xe máy hiệu Winner, giá trị tài sản trị giá 40 triệu đồng, cháu thuộc khoản 1, Điều 173. Hình phạt áp dụng cho trường hợp này là cải tạo không giam giữ lên đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:”

Về tạm giữ; khoản 1 Điều 117 BLTTHS có quy định:

Điều 117. Tạm giữ

1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.”

Tiếp đó, thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày, nó có thể được gia hạn hai lần với mỗi lần gia hạn không quá 3 ngày. Do đó, nếu bị giam giữ, thời hạn tạm giữ của một người là tối đa 09 ngày. Quy định thời gian tạm giữ nằm tại Điều 118 BLTTHS 2015:

"Điều 118. Thời hạn tạm giữ

1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam."

Về thời hạn tạm giam

Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, như sau:

“1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, ……..
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;...”

Như vậy, tội phạm mà cháu bạn gây ra là một tội ít nghiêm trọng, vì vậy thời hạn tạm giam để điều tra có thể áp dụng cho cháu bạn là không quá 02 tháng, trong trường hợp gia hạn thì sẽ không quá 03 tháng.

III. Trộm cắp tài sản nhưng chưa bị phát hiện, tố giác

"Năm năm trước tôi lấy trộm 1 cửa hàng gần nhà mấy chiếc quần áo và hai điện thoại, tổng giá trị lúc đó là khoảng 5 triệu đồng. Nhưng từ đợt đó, không ai phát hiện ra tôi và kể từ đó tôi không còn ăn cắp nữa. Tôi chưa có tiền án hoặc tiền phạt liên quan đến tội phạm này trước đây. Cho tôi hỏi nếu sau 5 năm nếu mọi người vô tình có được bằng chứng và tố giác đến cảnh sát, khung hình phạt của tôi sẽ như thế nào. Xử phạt hành chính hay là bị đi tù? Vào thời điểm ăn cắp, tôi mới 16 tuổi."

Luật sư DFC xin tư vấn trường hợp này của bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã thực hiện một vụ trộm cắp tài sản trị giá khoảng 5 triệu 5 năm trước, hành vi của bạn có thể bị cải tạo không giam giữ trong tối đa 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đây là một tội phạm ít nghiêm trọng và thời hiệu truy tố trách nhiệm hình sự ít nhất là 5 năm, vì vậy nếu có đủ bằng chứng và dấu hiệu nhận dạng bạn về hành vi trộm cắp, bạn vẫn sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định. Tội phạm của bạn đã được thực hiện 5 năm trước phải tuân thủ BLHS năm 1999, nhưng vẫn tương tự như các quy định hiện hành.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào chưa được rõ ràng, hãy gọi ngay đến Tổng đài tư vấn luật hình sự 19006512 để được giải đáp một cách chính xác nhất. Xin chào!

f:id:congtyluatdfc:20200622162623p:plain